UNG THƯ PHỔI
- Tổng quan
Ung thư phổi hay còn gọi là ung thư phế quản là một bệnh lý ác tính phổ biến trên toàn thế giới. Là một bệnh nặng, thường được phát hiện khi bệnh đã tiến triển, không còn mổ được, tiên lượng thường xấu.
Phòng ngừa quan trọng nhất là không hút thuốc lá và bệnh chỉ điều trị hiệu quả khi được phát hiện ở giai đoạn sớm.
Có 2 nhóm chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Theo Globocan (Cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu), tại Việt Nam, năm 2012 xuất độ ung thư phổi ở nam giới là 41.1/100 000 và ở nữ giới là 12.2 /100 000. Tử suất ở nam là 37.2/100 000 và ở nữ là 14.4/100 000.
- Yếu tố nguy cơ
- Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi. 250 hóa chất độc hại được biết đến trong khói thuốc lá, trong đó hơn 70 có thể gây ra ung thư, có những chất có thể gây đột biến DNA như hydrocarbon vòng thơm, các amin thơm, các nitrosamine đặc hiệu của thuốc lá. Số lượng DNA đột biến tỷ lệ thuận với số lượng thuốc hút.
- Hút thuốc lá thụ động là nguyên nhân thứ hai gây ung thư phổi.
- Liên quan đến nghề nghiệp tiếp xúc trực tiếp như chất cách nhiệt thạch miên (amiăng/ asbestos), khí phóng xạ radon (môi trường hầm mỏ, nhà cửa), các loại hydrocarbon vòng thơm, arsenic, kim loại nặng (nickel, chrome …).
Xem thêm:
Các yếu tố nguy cơ của ung thư phổi – Huỳnh Ngọc Khánh An
Cách kiểm soát và hạn chế những yếu tố nguy cơ ung thư phổi – Tee Nguyễn
- Triệu chứng
Tùy vào vị trí tổn thương trong lồng ngực, mức độ lan rộng của bướu và tùy vị trí di căn mà triệu chứng khi bệnh nhân đến khám sẽ khác nhau.
Các triệu chứng của tổn thương tại chỗ-tại vùng:
- Ho dai dẳng
- Ho ra máu
- Thở rít, khó thở
- Viêm phổi tái đi tái lại
- Các triệu chứng của tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim
- Đau ngực do bướu xâm lấn thành ngực
- Đau vai và cánh tay
- Khàn tiếng
- Phù cổ, mặt
- Nổi hạch trên đòn
Các triệu chứng toàn thân (hội chứng cận ung thư là các triệu chứng về nội tiết, thần kinh, huyết học, xương khớp…)
- Các giác châm chích hoặc tê ở đầu các ngón tay và ngón chân.
- Yếu cơ.
- Uể oải, mệt mỏi, chóng mặt hay lú lẫn
- Vú to ở đàn ông
- Huyết khối
- ……
Triệu chứng do bướu di căn, ví dụ:
- Yếu liệt hai chi dưới do di căn cột sống
- Nhức đầu nhiều do tăng áp lực sọ khi ung thư di căn não
- ……
Có thể phát hiện tình cờ khi chụp X quang hoặc CT khi khám một bệnh khác.
- Chẩn đoán
Sau khi hỏi và khám bệnh, bác sĩ sẽ cho thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán.
- Chụp X quang phổi (X quang phổi bình thường không loại trừ ung thư phổi).
- Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): khảo sát vị trí, độ lan rộng của bướu, hạch di căn…
- PET-CT: giúp chẩn đoán chính xác hơn nhưng rất đắt tiền.
- Tế bào học đàm: tìm tế bào ác tính trong đàm.
- Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): lấy 1 mẫu bướu để quan sát dưới kính hiển vi.
- Nội soi phế quản bằng ống mềm, có thể kèm chải rửa phế quản và bấm sinh thiết.
- Nội soi trung thất.
- Nội soi lồng ngực.
- Ngoài ra còn cần thêm các xét nghiệm máu, sinh hóa và các xét nghiệm khác khi có chỉ định.
- Tìm đột biến gen như đột biến EGFR, chuyển vị ALK,…
- Giai đoạn
Giai đoạn (theo AJCC phiên bản 7)
Bướu | Định nghĩa |
Tx | Chưa xác định được bướu nguyên phát, có tế bào ác tính trong đàm hoặc trong dịch rửa phế quản nhưng không phát hiện bướu qua hình ảnh hay nội soi phế quản |
T0 | Không thấy bướu tiên phát |
T1 | Bướu ≤ 3cm, được bao bọc bởi phổi hoặc màng phổi tạng, không gần hơn phế quản thùy |
T1a | Bướu ≤ 2cm |
T1b | Bướu > 2cm nhưng ≤ 3cm |
T2 | Bướu > 3cm nhưng ≤ 7cm hoặc u có bất kỳ đặc điểm: Xâm lấn vào màng phổi tạng, tổn thương tại phế quản gốc nhưng cách carina ≥2cm, xẹp phổi/ viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi nhưng không tổn thương toàn bộ phổi |
T2a | Bướu > 3cm nhưng ≤ 5cm |
T2b | Bướu > 5cm nhưng ≤ 7cm |
T3 | Bướu > 7cm
Hoặc xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, vòm hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất, hoặc màng ngoài tim Hoặc bướu ở phế quản gốc cách carina < 2cm Hoặc xẹp phổi/ viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi Hoặc có những bướu khác ở cùng thùy |
T4 | Bướu có đường kính bất kỳ xâm lấn vào tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt ngược, thực quản, thân đốt sống, hoặc carina.
Hoặc có những bướu khác ở thùy phổi khác cùng bên. |
Hạch | Định nghĩa |
Nx | Hạch vùng không đánh giá được |
N0 | Không di căn vào hạch vùng |
N1 | Di căn vào hạch lympho quanh phế quản và/hoặc hạch quanh rốn phổi cùng bên
và những hạch trong phổi, kể cả tổn thương xâm lấn trực tiếp. |
N2 | Di căn vào hạch lympho trung thất và/hoặc dưới carina |
N3 | Di căn vào hạch lympho trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc
thang cùng hoặc đối bên, hoặc hạch lympho thượng đòn. |
Di căn xa | Định nghĩa |
M0 | Không có di căn xa |
M1a | Có bướu khác ở thùy phổi đối bên
Hoặc bướu với những nốt (nodes) ở màng phổi hoặc sự lan tràn màng phổi ác tính, tràn dịch màng tim. |
M1b | Di căn xa |
Giai đoạn | Định nghĩa |
IA | T1, N0, M0 |
IB | T2a, N0, M0 |
IIA | T1-2a, N1, M0 |
T2b, N0, M0 | |
IIB | T2b, N1, M0 |
T3, N0, M0 | |
IIIA | T1-2, N2, M0 |
T3, N1-2, M0 | |
T4, N0-1, M0 | |
IIIB | T4, N2, M0 |
Bất kỳ T, N3, M0 | |
IV | Bất kỳ T, bất kỳ N, M1 |
- Điều trị
Các phương pháp điều trị
Phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị chính yếu trong trường hợp ung thư phổi giai đoạn sớm (I,II). Đối với giai đoạn khu trú còn mổ được, có thể cắt một thùy phổi mang bướu, cắt 2 thùy hoặc cắt
một bên phổi; nạo hạch rốn phổi, hạch trung thất.
Xạ trị
Xạ trị đầu tiên được chỉ định cho những trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, quá chỉ định phẫu thuật do tổng trạng kém. Những lợi ích của xạ trị bao gồm giảm nhẹ các triệu chứng liên quan đến bướu, kiểm soát tại chỗ tại vùng.
Sau phẫu thuật, nếu hạch rốn phổi, hạch trung thất có di căn hoặc diện cắt còn mô bướu thì sẽ xạ trị bổ túc vào nền hạch, nền bướu, để giảm nguy cơ tái phát tại chỗ, tại vùng.
Hóa trị
Hóa trị hỗ trợ sau mổ nhưng hiệu quả giảm tỷ lệ di căn xa với các phác đồ hiện nay vẫn chưa mấy thuyết phục.
Đối với giai đoạn không còn mổ được, hoặc giai đoạn có thể mổ được nhưng bệnh nhân có những bệnh lý nội khoa quan trong đi kèm khiến cuộc mổ không an toàn, thì có thể dùng các phương pháp sau: xạ trị đơn thuần (xạ trị triệt để hoặc xạ trị tạm bợ); hóa trị đơn thuần.
Phối hợp hóa trị và xạ trị lần lượt hoặc hóa xạ trị đồng thời.
Liệu pháp nhắm trúng đích:
Sử dụng kháng thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR hoặc ức chế men Tyrosine kinase nội bào cho thấy cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống khi có bằng chứng đột biến EGFR.
Điều trị giảm nhẹ
Dẫn lưu kín màng phổi và làm xơ hóa màng phổi khi bị tràn dịch màng phổi tái lập nhanh.
Trường hợp bướu bít tắc phế quản gây xẹp phổi hoặc nghẹt khí quản gây khó thở có
thể làm thông đường thở với phương pháp đốt bằng tia laser, áp đông, phối hợp với xạ trị
ngoài,…
Xạ trị giảm nhẹ.
Biphosphonate đối với những trường hợp di căn xương
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Giai đoạn I và II (sớm)
Điều trị tốt nhất cho hai giai đoạn này là phẫu thuật. Nếu có chống chỉ định phẫu thuật thì xạ trị là một phương tiện hiệu quả để kiểm soát bệnh tại chỗ, tại vùng.
Giai đoạn IIIA
Khó điều trị, hóa xạ trị đồng thời có thể có lợi.
Nếu phẫu thuật được thì cần hóa trị hỗ trợ sau mổ.
Giai đoạn IIIB
Kết hợp hóa trị và xạ trị tuần tự hay đồng thời tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Giai đoạn IV
Hóa trị
Thuốc nhắm trúng đích
Chăm sóc giảm nhẹ
Điều tri ung thư phổi tế bào nhỏ:
Đây là loại bướu có diễn tiến di căn xa rất nhanh, nhưng thường nhạy với hóa trị, nên thường điều trị là hóa trị.
Nếu bệnh ở giai đoạn còn khu trú trong lồng ngực, kích thước bướu nhỏ thì có thể hóa xạ trị đồng thời. Nếu kích thước bướu lớn thì sau hóa trị có thể xạ trị khu trú vào vùng bướu chưa tan hết.
Trường hợp tái phát sớm hoặc bệnh tiến triển, hóa trị hoặc chăm sóc giảm nhẹ.
Có thể xạ trị não để phòng ngừa di căn não.
- Tiên lượng
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Giai đoạn | Tỷ lệ sống sau 5 năm |
IA | 49% |
IB | 45% |
IIA | 30% |
IIB | 31% |
IIIA | 14% |
IIIB | 5% |
IV | 1% |
Giai đoạn | Tỷ lệ sống sau 5 năm |
I | 31% |
II | 19% |
III | 8% |
IV | 2% |
Nguồn: American Cancer Society
(Các con số này có thể khác nhau từ các nghiên cứu khác nhau)
- Tầm soát – Phòng ngừa
Tầm soát
Việt Nam chưa có chương trình tầm soát ung thư phổi. Theo Mạng lưới quốc gia Hoa Kỳ toàn diện về ung thư (NCCN) thì khuyên tầm soát tiến hành hàng năm bằng chụp CT liều thấp cho các đối tượng có nguy cơ cao ( từ 55 tuổi đến 74 tuổi với tiền sử trong vòng 15 năm hút thuốc lá 30 gói/năm hoặc 20 gói/năm và kèm theo một yếu tố nguy cơ khác ngoại trừ hút thuốc lá thụ động).
Phòng ngừa
Ngưng hút thuốc lá.
Tránh môi trường có khói thuốc lá và các chất độc hại (xem thêm ở Yếu tố nguy cơ).
Chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Tăng cường vận động thể chất.
Chịu trách nhiệm nội dung: BS Trần Hoàng Hiệp
Html code here! Replace this with any non empty text and that's it.