Trong hai thập kỷ qua đã có nhiều phát hiện mới về các loại ung thư biểu mô thận, mỗi loại đều có những bất thường tế bào riêng biệt. Nguyên nhân gây ra ung thư biểu mô thận cũng rất đa dạng, nhưng trong số đó phải kể đến các bệnh lý nang thận di truyền hay mắc phải là tiền đề phát triển ung thư biểu mô thận.
Ung thư biểu mô thận (hay còn gọi là RCC, viết tắt từ Renal Cell Carcinoma) là loại ung thư tại thận thường gặp nhất ở người lớn, chiếm khoảng 85% trường hợp [1]. RCC thường gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ nam:nữ là 1.6:1 [2]. Tỉ lệ ung thư biểu mô thận cũng thay đổi tuỳ theo từng vùng, cao nhất ở các vùng công nghiệp hoá.
https://emedicine.medscape.com/article/281340-overview#showall
Bonsib, S. M. (2009). Renal cystic diseases and renal neoplasms: a mini-review. Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 4(12), 1998-2007.
Sun, K., Xu, D., & Mei, C. (2019). The association between autosomal dominant polycystic kidney disease and cancer. International urology and nephrology, 51(1), 93-100.
Walters WBW. Surgical aspects of polycystic kidney. Surg Obstet Gynecol. 1934:647–50
Hajj P, Ferlicot S, Massoud W, Awad A, Hammoudi Y, Charpentier B et al (2009) Prevalence of renal cell carcinoma in patients with autosomal dominant polycystic kidney disease and chronic renal failure. Urology 74(3):631–634
Denton MD, Magee CC, Ovuworie C, Mauiyyedi S, Pascual M, Colvin RB et al (2002) Prevalence of renal cell carcinoma in patients with ESRD pre-transplantation: a pathologic analysis. Kidney Int 61(6):2201–2209
https://medlineplus.gov/genetics/condition/von-hippel-lindau-syndrome/#inheritance
Maher, E. R., Neumann, H. P. & Richard, S. von Hippel-Lindau disease: a clinical and scientific review. Eur. J. Hum. Genet. 19, 617–623 (2011).
Yang, P., Cornejo, K. M., Sadow, P. M., Cheng, L., Wang, M., Xiao, Y., … & Wu, C. L. (2014). Renal cell carcinoma in tuberous sclerosis complex. The American journal of surgical pathology, 38(7), 895.
Shepherd, C. W., GOMEZ, M. R., Lie, J. T., & CROWSON, C. S. (1991, August). Causes of death in patients with tuberous sclerosis. In Mayo Clinic Proceedings (Vol. 66, No. 8, pp. 792-796). Elsevier.
Dunnill MS, Millard PR, Oliver D: Acquired cystic disease of the kidneys: a hazard of long-term intermittent hemodialysis. J Clin Pathol 30: 868–877, 1977
Kojima Y, Takahara S, Miyake O, Nonomura N, Morimoto A, Mori H: Renal cell carcinoma in dialysis patients: A single center experience, Int J Urol 13: 1045–1048, 2006
Các bệnh nang thận và nguy cơ gây ung thư tế bào biểu mô thận
Bệnh nang thận | Tỉ lệ mắc bệnh | Nguy cơ ung thư | Loại ung thư |
Bệnh thận đa nang do gen trội trên nhiễm sắc thể (NST) thường (Autosomal dominant polycystic kidney disease – ADPKD) | 1:1000 | Chưa rõ | Ung thư biểu mô dạng nhú Ung thư tế bào sáng |
Hội chứng Von Hippel-Lindau | 1:30 – 50,000 | 60% bệnh nhân | Ung thư tế bào sáng |
U xơ củ | 1:10,000 | 2 – 3% bệnh nhân | Ung thư tế bào sáng U cơ mỡ mạch thận dạng biểu mô (EpAML) |
Bệnh thận giai đoạn cuối có hoặc không có ± bệnh nang thận mắc phải (do chạy thận) | Tỉ lệ với thời gian lọc máu | 5 – 10% bệnh nhân | Loại thông thường Hai loại ung thư mới |
Bảng 2. Các bệnh nang thận và nguy cơ RCC [2]
Bên cạnh bệnh thận đa nang do gen trội trên NST thường (ADPKD), cũng có một bệnh thận đa nang do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường khác (ARPKD), thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có yếu tố di truyền từ cha mẹ. Tuy nhiên ở người lớn, tỉ lệ mắc bệnh này thấp hơn rất nhiều so với ADPKD, chỉ khoảng 1:20,000 – 50,000. Bài viết dưới sẽ chỉ đề cập đến ADPKD.