Hạt vi nhựa (Microbead) được phát minh đầu tiên bởi John Ugelstad, kỹ sư hóa học người NaUy, bằng cách tạo các hạt nhựa polyethylene vi cầu kích thước cỡ micromét – 1 phần nghìn milimét trong những năm 1970. Nhưng phải đến năm 1990, hạt vi nhựa mới bắt đầu được sử dụng rộng rãi, thay thế các thành phần tự nhiên và xuất hiện trong nhiều sản phẩm sử dụng hàng ngày của con người như kem đánh răng, sữa rửa mặt, kem cạo râu và sữa tắm…
Mặc dù rất dễ dàng bắt gặp các sản phẩm chứa hạt vi nhựa trên thị trường hiện nay, song các thông tin đánh giá mức độ ảnh hưởng của hạt vi nhựa tới môi trường và sức khỏe con người vẫn còn chưa rõ ràng. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp cho độc giả một số thông tin khoa học về hạt vi nhựa cũng như làm sáng tỏ một vấn đề đang gây tranh cãi là hạt vi nhựa và nguy cơ gây ung thư.
Hạt vi nhựa là gì?
Hạt vi nhựa là những mảnh nhựa hoặc hạt có kích thước dưới 5 mm. Hạt vi nhựa được làm từ polyme tổng hợp bao gồm polyetylen, axit polylactic (PLA), poly(methyl methacrylate), polypropylene, polystyrene, hoặc polyethylene terephthalate [21].
Các loại hạt này được sử dụng trong rất nhiều loại sản phẩm làm sạch như sữa rửa mặt, sữa tắm, một số loại mỹ phẩm (son, mascara, sơn móng tay…), kem đánh răng và trong nghiên cứu y sinh [25].
Hạt vi nhựa với kích thước rất nhỏ, giá thành rẻ, được cho rằng không hấp thụ qua da, có thể tạo một lực kéo lớp da trên cùng, tạo cảm giác “mài mòn” nhẹ, từ đó loại bỏ chất nhờn và bụi bẩn trên da. Chúng cũng được thêm vào kem đánh răng hay mỹ phẩm để tạo thành hạt li ti có màu sắc đẹp mắt, duy trì kết cấu tùy theo yêu cầu từng sản phẩm. Ngoài ra, các hạt vi nhựa được thêm vào một số sản phẩm còn nhằm mục đích kiểm soát độ nhớt, thời gian giải phóng các thành phần hoạt chất, làm chất độn [8].
Dưới đây là một số bằng chứng cho thấy hạt vi nhựa được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc con người:
Andrady A. L. (2011), “Microplastics in the marine environment”, Mar Pollut Bull, 62(8), pp. 1596-605.
Boffetta P., Adami H. O., et al. (2009), “Epidemiologic studies of styrene and cancer: a review of the literature”, J Occup Environ Med, 51(11), pp. 1275-87.
Cole M., Lindeque P., et al. (2011), “Microplastics as contaminants in the marine environment: a review”, Mar Pollut Bull, 62(12), pp. 2588-97.
Cox K. D., Covernton G. A., et al. (2019), “Human Consumption of Microplastics”, Environ Sci Technol, 53(12), pp. 7068-7074.
Erren T., Zeuss D., et al. (2009), “Increase of wildlife cancer: an echo of plastic pollution?”, Nat Rev Cancer, 9(11), pp. 842; author reply 842.
Eyles J., Alpar O., et al. (1995), “The transfer of polystyrene microspheres from the gastrointestinal tract to the circulation after oral administration in the rat”, J Pharm Pharmacol, 47(7), pp. 561-5.
Ghosh U., Kane Driscoll S., et al. (2014), “Passive sampling methods for contaminated sediments: practical guidance for selection, calibration, and implementation”, Integr Environ Assess Manag, 10(2), pp. 210-23.
Guerranti C., Martellini T., et al. (2019), “Microplastics in cosmetics: Environmental issues and needs for global bans”, Environ Toxicol Pharmacol, 68, pp. 75-79.
IARC (2002), “Some traditional herbal medicines, some mycotoxins, naphthalene and styrene”, IARC Monogr Eval Carcinog Risks Hum, 82, pp. 1-556.
Jin Y., Lu L., et al. (2019), “Impacts of polystyrene microplastic on the gut barrier, microbiota and metabolism of mice”, Sci Total Environ, 649, pp. 308-317.
Johnson N. G., Burnett L. E., et al. (2011), “Properties of bacteria that trigger hemocytopenia in the Atlantic blue crab, Callinectes sapidus”, Biol Bull, 221(2), pp. 164-75.
Kerstin Magnusson, Norén Fredrik, Screening of microplastics particles in and down-stream to a wastewater treatment plant 2014, IVL Swedish Environmental Research Institute.
Lopez-Carrillo L., Hernandez-Ramirez R. U., et al. (2010), “Exposure to phthalates and breast cancer risk in northern Mexico”, Environ Health Perspect, 118(4), pp. 539-44.
Napper I. E., Bakir A., et al. (2015), “Characterisation, quantity and sorptive properties of microplastics extracted from cosmetics”, Mar Pollut Bull, 99(1-2), pp. 178-85.
Ogata Y., Takada H., et al. (2009), “International Pellet Watch: global monitoring of persistent organic pollutants (POPs) in coastal waters. 1. Initial phase data on PCBs, DDTs, and HCHs”, Mar Pollut Bull, 58(10), pp. 1437-46.
Oppenheimer B. S., Oppenheimer E. T., et al. (1953), “Malignant tumors resulting from embedding plastics in rodents”, Science, 118(3063), pp. 305-6.
Park J. H., Cha E. S., et al. (2014), “Exposure to Dichlorodiphenyltrichloroethane and the Risk of Breast Cancer: A Systematic Review and Meta-analysis”, Osong Public Health Res Perspect, 5(2), pp. 77-84.
Peter Wardrop, Jeff Shimeta, et al. (2016), “Chemical Pollutants Sorbed to Ingested Microbeads from Personal Care Products Accumulate in Fish”, Environmental Science & Technology Journal, 7(50), pp. 4037-4044
Powell J. J., Faria N., et al. (2010), “Origin and fate of dietary nanoparticles and microparticles in the gastrointestinal tract”, J Autoimmun, 34(3), pp. J226-33.
Rochman C. M., Hoh E., et al. (2013), “Ingested plastic transfers hazardous chemicals to fish and induces hepatic stress”, Sci Rep, 3, pp. 3263.
Rochman C. M., Kross S. M., et al. (2015), “Scientific Evidence Supports a Ban on Microbeads”, Environ Sci Technol, 49(18), pp. 10759-61.
Santos-Burgoa C., Matanoski G. M., et al. (1992), “Lymphohematopoietic cancer in styrene-butadiene polymerization workers”, Am J Epidemiol, 136(7), pp. 843-54.
Seltenrich N. (2015), “New link in the food chain? Marine plastic pollution and seafood safety”, Environ Health Perspect, 123(2), pp. A34-41.
Smith M., Love D. C., et al. (2018), “Microplastics in Seafood and the Implications for Human Health”, Curr Environ Health Rep, 5(3), pp. 375-386.
Sultana Siddika (2016), “Study Report Microbeads! Unfold Health Risk and Environmental Pollutant”, Environment and Social Development Organization, pp. 22.
UNEP (2015), “Plastic in Cosmetics”, pp.
Vethaak A. D., Leslie H. A. (2016), “Plastic Debris Is a Human Health Issue”, Environ Sci Technol, 50(13), pp. 6825-6.
Wright S. L., Kelly F. J. (2017), “Plastic and Human Health: A Micro Issue?”, Environ Sci Technol, 51(12), pp. 6634-6647.
Wright S. L., Thompson R. C., et al. (2013), “The physical impacts of microplastics on marine organisms: a review”, Environ Pollut, 178, pp. 483-92.
Xanthos D., Walker T. R. (2017), “International policies to reduce plastic marine pollution from single-use plastics (plastic bags and microbeads): A review”, Mar Pollut Bull, 118(1-2), pp. 17-26.
A. Köhler, Cellular fate of organic compounds in marine invertebrates, in Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular & Integrative Physiology. 2010: 27th Congress of the new European Society of Comparative Biochemistry and Physiology, Alessandria, Italy.
- Một nghiên cứu năm 2015 ở Anh về thành phần các sản phẩm tẩy tế bào chết trên da mặt cho thấy các sản phẩm được thử nghiệm có thể chứa từ 137.000 đến 2.800.000 hạt vi nhựa mỗi chai [14].
- Báo cáo ‘Plastic in Cosmetics’ của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) vào tháng 6 năm 2015, công bố rằng lượng hạt vi nhựa được sử dụng trong các sữa tắm tẩy da chết ngang bằng với lượng nhựa được sử dụng trong các bao bì đóng gói [26].
- Không bị xử lý bởi nhà máy xử lý nước thải
- Khó phân hủy
- Tồn tại trong cơ thể con người
- Xem thành phần trong sản phẩm sử dụng có chứa Polyethylene, Polypropylene, Polyethylene terephthalate, Poly(methyl methacrylate), Polystyrene, Axit polylactic (PLA).
- Sử dụng App quét mã vạch sản phẩm sẽ biết được sản phẩm đó có hạt vi nhựa hay không, mang tên “ Beat the microbeads” (được phát triển bởi UNEP).
Đồ nhựa và Ung thư – Kỳ 1: Sự thật các tin đồn về đồ nhựa và nhiệt