Ung thư tuyến tiền liệt là sự phát triển của các tế bào bắt đầu ở tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ giúp tạo ra tinh dịch. Nó nằm ngay dưới bàng quang. Tuyến tiền liệt là một phần của hệ thống sinh sản nam giới.
Đây là một trong những loại ung thư phổ biến ở nam giới. Nó thường được phát hiện sớm và thường phát triển chậm. Hầu hết những người mắc dạng ung thư này đều được chữa khỏi.

Chú thích: Prostate gland: tuyến tiền liệt; Typical prostate: tuyến tiền liệt thông thường; Prostate with cancer: tuyến tiền liệt có khối u.
(Nguồn:https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prostate-cancer/symptoms-causes/syc-20353087)
Triệu chứng
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn hơn, nó sẽ chèn ép tuyến tiền liệt và các cơ quan xung quanh, nên sẽ có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng giai đoạn đầu. Các triệu chứng này có thể bao gồm:
- Có máu trong nước tiểu, có thể khiến nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc màu đỏ đậm
- Có máu trong tinh dịch.
- Gây đi tiểu thường xuyên hơn.
- Gặp khó khăn khi bắt đầu đi tiểu.
- Thức dậy để đi tiểu nhiều hơn vào ban đêm.
Nếu bệnh lan rộng, các triệu chứng khác có thể xảy ra. Bệnh lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể được gọi là ung thư tuyến tiền liệt di căn, còn được gọi là ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn 4 hoặc ung thư tuyến tiền liệt tiến triển.
Các dấu hiệu và triệu chứng của giai đoạn tiến triển có thể bao gồm:
- Rò rỉ nước tiểu ngoài ý muốn.
- Đau lưng.
- Đau xương.
- Rối loạn cương dương.
- Cảm thấy rất mệt mỏi.
- Bị giảm cân
- Tay, chân bị yếu sức.
Nguyên nhân
Thường không rõ nguyên nhân.
Các yếu tố nguy cơ:
- Tuổi tác: Nguy cơ tăng lên ở người lớn tuổi. Bạn có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc bệnh hơn nếu bạn trên 50 tuổi. Khoảng 60% xảy ra ở những người trên 65 tuổi.
- Chủng tộc và dân tộc: Nguy cơ cao hơn ở người da đen hoặc có nguồn gốc là người châu Phi, đặc biệt là đối với các loại ung thư ác tính và những bệnh được chẩn đoán trước 50 tuổi.
- Tiền sử gia đình: Bạn có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao gấp hai đến ba lần nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh này.
- Di truyền: có nguy cơ cao hơn nếu mắc hội chứng Lynch hoặc thừa hưởng gen đột biến liên quan đến các gen BRCA1 và BRCA2.
Các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn khác bao gồm:
- Hút thuốc
- Viêm tuyến tiền liệt
- Có BMI lớn hơn 30, bị béo phì
- Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
- Tiếp xúc với chất độc màu da cam.
Phòng ngừa
Tuy không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt nhưng bạn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:
- Chọn chế độ ăn uống lành mạnh. Ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế lượng chất béo động vật.
- Tập thể dục đều đặn
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
- Không hút thuốc.
- Dùng thuốc làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt nếu bạn có nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt cao, tham khảo chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể cân nhắc dùng thuốc làm giảm nguy cơ.
Chẩn đoán
Bác sĩ sử dụng các xét nghiệm sàng lọc, khám sức khỏe, chụp cắt lớp và đôi khi là sinh thiết để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Hầu hết mọi người bắt đầu sàng lọc ở độ tuổi 55 hoặc sớm hơn nếu họ có nguy cơ cao hơn.
Xét nghiệm sàng lọc có thể cho biết bạn có dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt cần xét nghiệm thêm hay không:
- Khám trực tràng
- Xét nghiệm máu để kiểm tra kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (Prostate-specific antigen-PSA) . Tuyến tiền liệt tạo ra một loại protein gọi là kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Mức PSA cao có thể chỉ ra ung thư. Mức PSA cũng tăng nếu bạn mắc các tình trạng lành tính, chẳng hạn như phì đại tuyến tiền liệt lành tính hoặc viêm tuyến tiền liệt.
- Chụp hình ảnh: MRI hoặc siêu âm qua trực tràng. Kết quả chụp hình ảnh có thể giúp bác sĩ của bạn quyết định có nên thực hiện sinh thiết hay không.
- Sinh thiết: Trong quá trình sinh thiết bằng kim, bác sĩ sẽ lấy mẫu mô để kiểm tra ung thư. Đây là cách duy nhất để xác nhận ung thư tuyến tiền liệt và biết mức độ ác tính của nó. Xét nghiệm di truyền mẫu sinh thiết có thể giúp hướng dẫn điều trị.

Chú thích: Suspect area: vùng nghi ngờ; Needle: kim; Ultrasound probe: đầu dò siêu âm; Biopsy gun: súng sinh thiết; Prostate gland: tuyến tiền liệt.
(Nguồn: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prostate-cancer/diagnosis-treatment/drc-20353093)
Điều trị
– Giám sát: Nếu ung thư phát triển chậm và chưa di căn, bác sĩ có thể theo dõi thay vì điều trị ngay lập tức.
- Giám sát tích cực: Bạn sẽ được sàng lọc, xét nghiệm bằng hình ảnh và sinh thiết thường xuyên – mỗi một đến ba năm để theo dõi sự phát triển của ung thư.
- Giám sát thận trọng: Phương pháp này được sử dụng cho những người lớn tuổi hoặc có các vấn đề sức khỏe khác. Việc xét nghiệm ít thường xuyên hơn. Việc chăm sóc tập trung vào việc làm giảm các triệu chứng hơn là loại bỏ ung thư.
– Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt triệt để loại bỏ tuyến tiền liệt bị bệnh. Phẫu thuật này thường có thể loại bỏ thành công các bệnh ung thư tuyến tiền liệt chưa di căn
– Xạ trị: Bệnh nhân có thể được xạ trị như một phương pháp điều trị độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Ngoài ra còn có phương pháp điều trị bằng thuốc có chứa chất phóng xạ.
– Liệu pháp hormone: Testosterone khiến ung thư tuyến tiền liệt phát triển. Trong liệu pháp hormone, thuốc sẽ chặn hoặc làm giảm testosterone. Các phương pháp điều trị bằng hormone bao gồm:
- Thuốc ngăn tinh hoàn tạo ra testosterone.
- Thuốc ngăn chặn testosterone hoạt động trên tế bào ung thư.
- Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Phẫu thuật cắt bỏ cả hai tinh hoàn làm giảm nồng độ testosterone trong cơ thể một cách nhanh chóng.
– Hóa trị: Phương pháp điều trị này sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Có thể sử dụng riêng hoặc kết hợp với liệu pháp hormone cho bệnh ung thư tiến triển.
– Liệu pháp miễn dịch: tăng cường hệ thống miễn dịch để có thể tìm và chống lại tế bào ung thư tốt hơn. Liệu pháp này thường được sử dụng cho bệnh ung thư tiến triển hoặc tái phát (ung thư đã khỏi nhưng sau đó lại tái phát).
– Liệu pháp nhắm mục tiêu: Các liệu pháp này tập trung vào các đột biến gen gây ung thư. Chúng có hiệu quả nhất đối với các khối u có đột biến BRCA.
Tỷ lệ sống sót sau ung thư tuyến tiền liệt
Cơ hội sống sót khi mắc căn bệnh này là khá tốt đối với hầu hết mọi người.
Khi ung thư chỉ ở tuyến tiền liệt, cơ hội sống sót ít nhất năm năm là 100%. Khi ung thư lan ra ngoài tuyến tiền liệt, cơ hội sẽ giảm xuống. Khi bệnh đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, cơ hội sống sót ít nhất 5 năm là khoảng 37%.

Tài liệu tham khảo
- https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prostate-cancer/symptoms-causes/syc-20353087
- https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prostate-cancer/diagnosis-treatment/drc-20353093
- https://www.cancer.gov/types/prostate
- https://www.cancer.org/cancer/types/prostate-cancer.html
Chịu trách nhiệm nội dung
Trịnh Vạn Ngữ, Center for translational cancer research, Institute of Biosciences and Technology, Texas A&M University Health Science Center, Texas, Mỹ
Góp ý nội dung
Nguyễn Hồng Vũ, Tiến sĩ Sinh học phân tử trong y học, đang làm việc tại Mỹ
Lần cuối chỉnh sửa khoa học: 29/07/2025