- Tổng quan [1] [2]
- Các khái niệm:
+ Hốc miệng bao gồm: Môi, niêm mạc má, răng, nướu, hai phần ba trước của lưỡi, sàn miệng dưới lưỡi và vòm khẩu cái cứng.
+ Khẩu hầu là phần họng phía sau miệng. Bao gồm một phần ba sau của lưỡi (nền lưỡi), vòm khẩu cái mềm, amidan, thành bên và thành sau của họng.
- Hốc miệng và khẩu hầu cần thiết cho việc hít thở, nói chuyện, ăn, nhai và nuốt.
- Xét về mặt mô học, hốc miệng và khẩu hầu được cấu tạo từ một số loại tế bào khác nhau, dẫn đến sự hình thành các loại ung thư khác nhau, tùy thuộc vào loại tế bào bị biến đổi. Một số loại ung thư hốc miệng-khẩu hầu như: ung thư biểu mô tế bào gai, ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô tế bào đáy, melanôm và sarcôm.
- Theo Globocan (Cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu),năm 2012, tại Việt Nam, xuất độ ung thư hốc miệng ở cả hai giới là 2,4/100.000 [3] (có nghĩa là cứ 100.000 người bất kỳ trong dân số sẽ có 2,4 người mắc ung thư hốc miệng và tử suất của ung hốc miệng ở cả hai giới là 1,1/000 [4] (có nghĩa là cứ 100.000 người giới bất kỳ trong dân số sẽ có 1,1 người chết vì ung thư hốc miệng).
- Yếu tố nguy cơ: [1] [2]
- Ung thư hốc miệng-khẩu hầu thường gặp ở nam giới lớn tuổi (thường trên 55 tuổi)
- Hút thuốc lá, phơi nắng, vệ sinh răng miệng kém, chấn thương do răng, nhai trầu, hít thuốc bột, cần sa, nước súc miệng có chứa chất cồn, nhiễm HPV cũng làm tăng nguy cơ ung thư hốc miệng-khẩu hầu.
- Các tổn thương tiền ung thư gồm: Giang mai mạn tính, bạch sản, vết loét do răng.
- Bệnh nhân mắc hội chứng Li-Fraumeni, thiếu máu Fanconi’s và xơ bì sắc tố dễ mắc bệnh hơn.
- Một số gen thường bị đột biến gặp trong ung thư hốc miệng như gen TP53, gen Ras.
- Triệu chứng: [2]
- Các dấu hiệu và triệu chứng cơ năng có thể gặp trong ung thư hốc miệng-khẩu hầu như:
+ Xuất hiện vết loét hoặc khối sùi không lành.
+ Đau trong miệng kéo dài dai dẳng.
+ Mảng trắng hoặc đỏ ở nướu, lưỡi, lưỡi gà hoặc lớp niêm mạc miệng.
+ Cảm giác vướng họng, đau họng trong thời gian dài.
+ Nhai, nuốt, cử động hàm hoặc lưỡi khó.
+ Mất cảm giác lưỡi hoặc một vùng nào đó của miệng.
+ Đau xung quanh hàm, răng.
+ Thay đổi giọng nói.
+ Hơi thở hôi kéo dài.
+ Sụt cân.
- Những triệu chứng và dầu hiệu trên có thể do những nguyên nhân khác không phải ung thư hoặc do một loại ung thư khác. Tuy nhiên, nếu bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu trên kéo dài hơn 2 tuần, cần lưu ý đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để phát hiện và điều trị nhằm đạt kết quả tốt nhất.
- Chẩn đoán: [2]
Chẩn đoán xác định ung thư hốc miệng-khẩu hầu cần có sự kết hợp của việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, kết hợp với các cận lâm sàng cần thiết.
* Các yếu tố nguy cơ, triệu chứng cơ năng và dấu hiệu (đã nêu ở trên).
* Triệu chứng thực thể: Vùng hốc miệng được khám và đánh giá chủ yếu bằng nhìn và sờ.
+ Chỗ sưng, u vùng đầu mặt cổ hoặc những bất thường thần kinh ở mặt và miệng.
+ Khám hạch lympho vùng cổ.
+ Quan sát và sờ để đánh giá sang thương trong hốc miệng.
+ Soi họng, thanh quản bằng dụng cụ chuyên biệt. Có 2 hình thức là soi gián tiếp (sử dụng gương nhỏ, đặt phía sau của miệng để quan sát họng, nền lưỡi và một phần thanh quản) và soi trực tiếp (dùng một ống mềm, đưa vào bằng đường miệng hoặc mũi để quan sát những vùng mà gương không quan sát được như mũi, thanh quản hay quan sát rõ hơn những sang thương nghi ngờ).
*Cận lâm sàng:
– Hình ảnh học: X-Quang, Chụp cắt lớp điện toán (CT-Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp thực quản khi nuốt chất cản quang: Đánh giá một phần tính chất của sang thương, khối u. Mức độ lan rộng và di căn của ung thư (ví dụ: Di căn phổi).
– Sinh thiết:
+ Việc khảo sát hình ảnh mô học bằng sinh thiết là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư nói chung và ung thư hốc miệng-khẩu hầu nói riêng.
+ Có nhiều hình thức như: Phết tế bào học, cắt mô sinh thiết, chọc hút bằng kim nhỏ (FNA).
- Giai đoạn (theo AJCC phiên bản 7)
Đánh giá dựa trên:
- T (Tumour: Khối u)
- N (Nodes: Hạch)
- M (Metastasized: Di căn)
Bướu | Định nghĩa | |
Tx | Không thể đánh giá được bướu nguyên phát | |
T0 | Không có bằng chứng bướu nguyên phát | |
Tis | Carcinôm tại chỗ (bướu ở lớp biểu mô chưa xâm lấn màng đáy) | |
T1 | Bướu kích thước ≤2cm đường kính lớn nhất. | |
T2 | Bướu kích thước >2cm và ≤4cm đường kính lớn nhất | |
T3 | Bướu kích thước >4cm đường kính lớn nhất | |
T4 | a | – Môi: Bướu xâm lấn các cơ quan lân cận, như vỏ xương, thần kinh răng dưới, sàn miệng, da mặt
– Hốc miệng: Bướu xâm lấn các cấu trúc lân cận, như vỏ xương, nhóm cơ sâu của lưỡi, xoang hàm, da mặt – Khẩu hầu: Bướu xâm lấn các cấu trúc lân cận, như thanh quản, cơ lưỡi sâu và cơ lưỡi bên ngoài, cơ chân bướm giữa, vòm khẩu cái cứng hay xương hàm dưới. |
b | – Môi-hốc miệng: Khối bướu xâm lấn cơ nhai, các xương bướm hoặc nền sọ hoặc bao bọc động mạch cảnh trong.
– Khẩu hầu: Bướu xâm lấn cơ chân bướm ngoài, thành bên vòm hầu, đáy sọ hay bao bọc động mạch cảnh trong. |
Hạch | Định nghĩa | |
Nx | Không đánh giá được hạch vùng | |
N0 | Không di căn hạch vùng | |
N1 | Di căn một hạch cùng bên ≤3cm | |
N2 | a | Di căn một hạch cùng bên >3cm và ≤6cm |
b | Di căn đến nhiều hạch cùng bên ≤6cm | |
c | Di căn hạch cổ hai bên hay đối bên ≤6cm | |
N3 | Di căn hạch >6cm |
Di căn xa | Định nghĩa |
Mx | Di căn xa không thể đánh giá |
M0 | Không có di căn xa |
M1 | Di căn xa |
Giai đoạn | Định nghĩa | |
0 | Tis; N0; M0 | |
I | T1; N0; M0 | |
II | T2; N0; M0 | |
III | T3; N0; M0 | |
T1; N1; M0 | ||
T2; N1; M0 | ||
T3; N1; M0 | ||
IV | A | T4a; N0; M0
T4a; N1; M0 T1; N2; M0 T2; N2; M0 T3; N2; M0 T4a; N2; M0
|
B | Bất kỳ T; N3 ; M0
T4b ; Bất kỳ N ; M0 |
|
C | Bất kỳ T; Bất kỳ N; M1 |
- Điều trị: [1],[2]
Một số phương thức điều trị cho bệnh nhân ung thư hốc miệng-khẩu hầu như: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích.
Phụ thuộc vào giai đoạn và vị trí của khối u, có thể điều trị đơn độc hoặc phối hợp các biện pháp trên. Ung thư hốc miệng là ung thư tiến triển tại chỗ tại vùng, nguyên tắc chính của điều trị là giải quyết bệnh lý tại chỗ, tại vùng, do đó phẫu thuật và xạ trị có vai trò chính yếu.
- Phẫu thuật:
+ Bướu nguyên phát được điều trị bằng phẫu thuật hoặc bằng xạ trị. Nguyên tắc chính của phẫu thuật là cắt rộng quanh sang thương nếu sang thương còn khu trú và cắt mở rộng sang các cấu trúc lân cận nếu bệnh đã lan tràn.
+ Một số biến chứng có thể gặp trong và sau phẫu thuật như: Chảy máu, nhiễm trùng, biến chứng từ thuốc mê, viêm phổi, ảnh hưởng đến giọng nói, khả năng ăn uống của bệnh nhân sau phẫu thuật.
- Xạ trị:
+ Xạ trị được chỉ định bắt buộc sau mổ nếu bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao như có di căn hạch, hạch vỡ vỏ bao, xâm lấn thần kinh, mạch máu, diện cắt còn bướu hoặc quá gần bướu, bướu T3-T4.
+ Xạ trị còn được chỉ định cho các trường hợp quá khả năng phẫu thuật hoặc do tổng trạng bệnh nhân không cho phép.
- Hóa trị:
+ Hóa trị có vai trò tân hỗ trợ trong một số trường hợp nhằm giảm tổng khối bướu, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật và xạ trị tiếp theo, tuy nhiên không có sự khác biệt sống còn với các trường hợp không có hóa trị.
+ Hóa trị thường được chỉ định trong trường hợp bệnh tại phát hoặc quá chỉ định điều trị tại chỗ tại vùng, thường chỉ có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng.
- Liệu pháp nhắm trúng đích:
+ Sử dụng những thuốc đặc hiệu, tác động lên các thụ thể chuyên biệt của tế bào ung thư trong những trường hợp các thuốc hóa trị chuẩn không thể tác động. Những thuốc này có khuynh hướng ít tác dụng phụ hơn so với những thuốc hóa trị chuẩn.
+ Ví dụ: Cetuximab là một kháng thể đơn dòng nhắm vào các thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (một protein trên bề mặt của một số tế bào, giúp tế bào phát triển và phân chia). Ung thư hốc miệng-khẩu hầu thường có lượng EGFR nhiều hơn bình thường. Bằng cách “khóa” các thụ thể EGFR lại, cetuximab có thể làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của tế bào.
Hướng điều trị ung thư hốc miệng-khẩu hầu theo giai đoạn:
- Giai đoạn 0:
+ Mặc dù ung thư giai đoạn này chưa xâm lấn, tuy nhiên nếu không được điều trị, bệnh có thể diễn tiến nặng hơn. Điều trị thường được áp dụng là loại bỏ lớp mô bất thường bề mặt khỏi lớp mô bình thường bên dưới bằng phẫu thuật.
- Giai đoạn I và II:
+ Hầu hết bệnh nhân ung thư giai đoạn I, II có thể được điều trị thành công bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Có thể kết hợp hóa trị với xạ trị hay phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp điều trị có thể được người bệnh quyết định một phần, tùy thuộc vào một số tác động không mong muốn sau điều trị mà người bệnh có thể chấp nhận được như: ảnh hưởng lên ngoại hình, giọng nói hoặc khả năng nuốt.
- Giai đoạn III và IVA, IVB:
+ Ung thư hốc miệng: Thường kết hợp phẫu thuật với xạ trị. Trong đó, phẫu thuật thường được thực hiện trước, bao gồm cả nạo hạch vùng cổ.
+ Ung thư khẩu hầu: Thường kết hợp xạ trị và hóa trị, tuy nhiên trong một vài trường hợp có thể kết hợp xạ trị với liệu pháp nhắm trúng đích. Sau điều trị phối hợp, nếu ghi nhận đáp ứng điều trị không hiệu quả có thể thực hiện phẫu thuật.
Một số chọn lựa điều trị khác như tiến hành phẫu thuật trước, sau đó xạ trị hoặc hóa trị có thể được xem xét.
- Giai đoạn IVC:
+ Ung thư giai đoạn này đã di căn đến một số nơi khác của cơ thể, thường được điều trị bằng hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc kết hợp cả hai. Có thể xạ trị nhằm giảm các triệu chứng từ khối u.
- Tiên lượng:
Tỉ lệ sống còn 5 năm do nguyên nhân đặc hiệu của ung thư hốc miệng-khẩu hầu như sau: [1]
Giai đoạn I | Giai đoạn II | Giai đoạn III | Giai đoạn IV | ||
Ung thư hốc miệng
Ung thư môi |
59,8% | 46,3% | 36,3% | 23,3% | |
89% | |||||
Ung thư khẩu hầu
|
IVA | IVB | |||
Ung thư đáy lưỡi | 91% | 77% | 84% | 45% | |
Ung thư amidan | 100% | 86% | 84% | 73% | 46% |
Ung thư vòm khẩu cái mềm | 84% | 91% | 74% | 485 | |
Ung thư thành sau hầu | 25-32% |
- Tầm soát và phòng ngừa:
a) Tầm soát: [5]
- Hiện tại, ngay cả ở những quốc gia phát triển như Hoa Kỳ vẫn chưa thực hiện các chương trình tầm soát ung thư hốc miệng-khẩu hầu cho cộng đồng. Tuy nhiên, một số ung thư và tiền ung thư hốc miệng-khẩu hầu có thể được phát hiện sớm bởi bác sỹ răng hàm mặt hoặc bác sĩ chuyên khoa khác.
- Một số phương tiện hỗ trợ cho thăm khám thăm sàng góp phần phát hiện sớm và chẩn đoán các loại ung thư hốc miệng, khẩu hầu như: súc miệng bằng dung dịch Toluidine (mô ung thư sẽ giữ lại màu xanh), sinh thiết bằng xét nghiệm chải tế bào, nhuộm huỳnh quang.
+ Ví dụ, số liệu sau có được từ kết quả của nghiên cứu “ the usefulness of toluidine staining as a diagnostic tool for precancerous and cancerous oropharyngeal and oral cavity”( Tạm dịch: Lợi ích của nhuộm toludine như một công cụ chẩn đoán tiền ung thư và ung thư hốc miệng khẩu hầu):
Thăm khám lâm sàng | Súc miệng bằng dung dịch Toluidine | |
Độ nhạy | 53% | 96,2% |
Độ đặc hiệu | 80% | 77,7% |
Gía trị tiên đoán dương | 84,2% | 86,6% |
Gía trị tiên đoán âm | 46,1% | 93,3% |
Qua đó có thể thấy khác biệt rõ nhất giữa thăm khám lâm sàng (nhìn và sờ) với phương pháp súc miệng bằng Toluidine là độ nhạy và giá trị tiên đoán âm. Có thể hiểu một cách đơn giản như sau:
+Về độ nhạy, giả sử 100 người mắc ung thư hốc miệng-khẩu hầu thì chỉ có 53 người sẽ được phát hiện được bằng thăm khám đơn thuần, trong khi đó 96,2 người sẽ được phát hiện bằng phương pháp súc miệng bằng Toluidine.
+Về giá trị tiên đoán âm: giả sử 100 người có kết quả âm tính khi thăm khám lâm sàng (nhìn, sờ) thì chỉ có 46,1 người thực sự không mắc ung thư hốc miệng khẩu hầu. Trong khi đó, đối với phương pháp súc miệng bằng Toluidine thì con số này là 93,3 người.
b) Phòng ngừa: [2]
Không phải tất cả ung thư hốc miệng khẩu hầu có thể phòng ngừa được, tuy nhiên nguy cơ hình thành ung thư có thể giảm đáng kể bằng một số biện pháp như:
– Tránh các yếu tố nguy cơ (như đã nêu ở mục trên):
+ Ví dụ: Hạn chế tối đa thuốc lá, rượu bia. Phòng ngừa lây, nhiễm HPV bằng tiêm ngừa, hạn chế tiếp xúc với tia cực tím (trong ánh nắng mặt trời)
– Điều trị các tổn thương tiền ung thư: Việc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư hốc miệng-khẩu hầu dưới biểu hiện bạch sản hoặc hồng sản cần được điều trị, theo dõi chặt chẽ ngay từ đầu tại các cơ sở chuyên khoa.
Chịu trách nhiệm nội dung: Lê Nho Quốc
Góp ý nội dung: BS Trần Hoàng Hiệp
Nguồn trích dẫn:
- Ung thư hốc miệng-khẩu hầu –Bài giảng ung bướu học 2011- Bộ môn ung bướu Đaị học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
- Oral-cavity-and-oropharyngeal-cancer: https://www.cancer.org/cancer/oral-cavity-and-oropharyngeal-cancer.html
- Lip, oral cavity – Estimated incidence, all ages: both sexes: http://globocan.iarc.fr/old/summary_table_site-html.asp?selection=13010&title=Lip%2C+oral+cavity&sex=0&type=0&window=1&asia=3&sort=0&submit=%C2%A0Execute
- Lip, oral cavity – Estimated mortality, all ages: both sexes: http://globocan.iarc.fr/old/summary_table_site-html.asp?selection=13010&title=Lip%2C+oral+cavity&sex=0&type=1&window=1&asia=3&sort=0&submit=%C2%A0Execute
- The usefulness of toluidine staining as a diagnostic tool for precancerous and cancerous oropharyngeal and oral cavity: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2816365/