Hình 2. Ba loại ung thư máu chính và vị trí ảnh hưởng của chúng trên cơ thể.
Mỗi ngày, hệ thống tế bào gốc trong tủy xương của chúng ta sản xuất ra hàng triệu tế bào máu. Các tế bào này đi vào các mạch máu và mạch bạch huyết để đến khắp cơ thể chúng ta. Một số loại tế bào miễn dịch có thể đến cơ quan miễn dịch thứ cấp như lá lách (spleen), tuyến ức (thymus) đế tiếp tục phát triển và sau đó chuyển đến “đồn trú” ở các hạch bạch huyết (lymph node) trãi rộng khắp cơ thể như các đồn cảnh sát để tiện lợi hơn trong việc phản ứng lại các đợt tấn công của các tác nhân gây hại từ bên ngoài như vi khuẩn, virus, v.v… hoặc tác nhân bên trong như các tế bào chứa gene đột biến có nguy cơ hình thành ung thư (Hình 1). Các tế bào có nguồn gốc từ tủy xương có thể chia ra 3 nhóm tế bào chính:
Tế bào hồng cầu: giúp cung cấp oxy và đào thải CO2.
Tế bào bạch cầu: giúp chống lại các nguy cơ xâm nhiễm từ bên ngoài và yếu tố có hại phát sinh bên trong.
Tiểu cầu: giúp đông máu khi có vết thương.
Hình 1.Các loại tế bào máu trong cơ thể của chúng ta. Các tế bào máu gốc trong tủy xương sản sinh và biệt hóa ra các tế bào máu khác và di chuyển vào mạch máu và mạch bạch huyết. Nguồn: https://www.mdanderson.org/cancer-types/leukemia.html Chú thích:
Bone Marrow: Tủy xương
Blood stream: Mạch máu
Hematopoietic stem cell: Tế bào gốc máu
Myeloid stem cell: Tế bào gốc nhóm Myelo
Lymphoid stem cell: Tế bào gốc nhóm Lympho
Megakaryoblast: Tế bào tiền thân tạo tiểu cầu
Megakaryocyte: Tế bào tạo tiểu cầu
Platelets: Tiểu cầu
Proerythroblast: Tế bào tiền thân tạo hồng cầu
Reticulocyte: Tế bào tạo hồng cầu
Red blood cell: Hồng cầu
Myeloblast: Tế bào tạo bạch cầu dòng Myelo
Monocyte: Bạch cầu đơn nhân
Basophils: Tế bào bạch cầu ưa kiềm
Eosinophils: Tế bào bạch cầu ưa acid
Neutrophils: Tế bào bạch cầu trung tính
Lymphocytes: Tế bào bạch cầu dòng lympho.
CƠ CHẾ VÀ PHÂN LOẠI UNG THƯ MÁU
Hầu hết các bệnh ung thư máu đến từ các đột biến DNA dẫn đến sự hư hỏng trong bộ máy di truyền của tế bào máu có khả năng tăng sinh cao (các tế bào còn tính năng “gốc”). Các bạn có thể đọc thêm tại Nguồn gốc ung thư và vai trò của hệ miễn dịch.Các yếu tố nguy cơ gây nên các đột biến DNA này là từ tuổi cao, di truyền, hút thuốc, tiếp xúc với các chất gây ung thư trong môi trường, trước đó có điều trị hóa/xạ trị các loại ung thư khác và giới tính (nam giới có nguy cơ mắc ung thư máu nhiều hơn nữ).Dựa vào nguồn gốc, vị trí và nhóm tế bào ung thư máu được tạo ra, người ta phân chia chúng làm 3 nhóm chính (Hình 2 và 3):
Leukemia (Bệnh ung thư Bạch cầu): nguồn gốc từ các tế bào gốc trong tủy xương.
Lymphoma (Bệnh U lympho): nguồn gốc từ các tế bào lympho (tế bào B và tế bào T) trong hệ thống mạch bạch huyết, có thể làm tăng sinh mất kiểm soát ở hạch bạch huyết, lá lách, tuyến ức,v.v…
Myeloma (Bệnh U đa tủy): bắt nguồn từ tế bào plasma, loại tế bào được biệt hóa từ tế bào B và có khả năng sản sinh kháng thể. Trong ung thư Myeloma, các tế bào plasma này nằm ở vị trí trong tủy xương.
Hình 2. Ba loại ung thư máu chính và vị trí ảnh hưởng của chúng trên cơ thể.Nguồn: State of the Nation: Blood Cancer in Australia Final Report to the Leukaemia Foundation February 2019.Chú thích:
White blood cells: tế bào bạch cầu
Red blood cells: tế bào hồng cầu
Neck: cổ
Collarbone: xương quai xanh
Armpits: nách
Forearm:khuỷu tay
Groin: Háng
Spongy bone: xương xốp
Yellow marrow: Tủy (xương) vàng
Compact bone: Xương cứng
Hình 3.Ước tính tỉ lệ các ca ung thư máu ở Mỹ năm 2024. Nguồn: Dữ liệu được lấy từ Cancer Facts & Figures 2024. American Cancer SocietyTrong mỗi nhóm chính được liệt kê phía trên, ung thư máu lại được phân chia thành các nhóm nhỏ hơn (sẽ được phân tích kỹ hơn ở những bài viết tiếp theo).
TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ MÁU
Tùy thuộc vào cơ chế và vị trí hình thành ung thư mà mỗi loại ung thư máu có thể có những triệu chứng đặc trưng như sau:
Loại ung thư máu
Triệu chứng đặc trưng nổi bật
Leukemia
Thiếu máu, sốt, chảy máu, mệt, gan lách to
Lymphoma
Hạch to không đau, sốt về đêm, đổ mồ hôi, sút cân nhanh
Multiple Myeloma
Đau xương, thiếu máu, suy thận, tăng canxi máu
Tuy là các triệu chứng đặc trưng kể trên cho từng loại ung thư máu nhưng chúng dễ nhầm với nhiễm siêu vi, thiếu máu thông thường hoặc rối loạn miễn dịch. Do vậy, chúng ta cần quan sát kỹ, nếu có nhiều triệu chứng kéo dài không giải thích được (đặc biệt kèm sốt, gầy sút cân, hạch to…), thì cần khám chuyên khoa huyết học hoặc ung thư để được bác sĩ chuyên môn khám và có thể cần các xét nghiệm máu và tủy xương để làm rõ vấn đề.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÁU
Hóa trị (Chemotherapy)
Hóa trị là một phương pháp điều trị chính trong ung thư máu. Phương pháp này tiêu diệt các tế bào ung thư nhằm làm chậm tiến triển của bệnh hoặc loại bỏ hoàn toàn ung thư. Nhân viên y tế sẽ sử dụng các loại thuốc hóa trị khác nhau tùy theo từng loại ung thư máu.
Xạ trị (Radiation therapy)
Phương pháp này sử dụng tia phóng xạ để làm tổn thương DNA trong các tế bào bất thường, khiến chúng không thể phân chia. Bác sĩ có thể dùng xạ trị để giảm nhẹ triệu chứng (chăm sóc giảm nhẹ). Xạ trị thường được kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Liệu pháp miễn dịch (Immunotherapy)
Phương pháp này giúp tăng cường khả năng của hệ miễn dịch trong việc tiêu diệt tế bào ung thư. Các liệu pháp miễn dịch thường dùng trong ung thư máu bao gồm: kháng thể đơn dòng và liệu pháp tế bào CAR-T (tham khảo: Đột phá mới nhất trong điều trị ung thư: tế bào CAR-T).
Liệu pháp nhắm trúng đích (Targeted therapy)
Những phương pháp này tập trung tấn công vào các đột biến gen bất thường và đặc trưng của tế bào ung thư. Phương pháp này rất đặc hiệu nên sẽ ít gây hại đến tế bào thường, triệu chứng phụ thấp. Tuy nhiên, tế bào ung thư của người bệnh phải có những đột biến đặc trưng đó (thường được kiểm tra qua các xét nghiệm gene) và chưa kháng thuốc đích.
Cấy ghép tế bào gốc
Trong phương pháp này các tế bào gốc tạo máu trong tủy xương sẽ bị tiêu diệt (thường bằng xạ trị liều cao). Sau đó bạn sẽ được cấy lại tế bào gốc tạo máu khỏe mạnh để chúng có thể tái tạo lại hệ thống máu của bạn. Nguồn gốc tế bào gốc có thể từ chính bạn hoặc từ người hiến tủy phù hợp.Tùy thuộc vào từng loại ung thư máu, từng giai đoạn và độ tuổi mà tỉ lệ sống sót khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung tỉ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư máu vào khoảng 70% (Hình 4). Chúng tôi sẽ đi vào số liệu này kỹ hơn ở những bài sau khi phân tích về từng loại ung thư máu cụ thể.Hình 4. Tỉ lệ sống sót 5 năm (Five-Year Relative Survival Rate) sau điều trị và chẩn đoán của các loại ung thư máu. Nguồn: Dữ liệu được lấy từ National Cancer Institute. Surveillance, Epidemiology, and End Results Program from 2014 to 2020.Ung thư máu là nhóm bệnh phức tạp nhưng ngày càng có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, giúp cải thiện đáng kể tiên lượng sống. Mỗi loại ung thư máu có đặc điểm và mức độ nghiêm trọng khác nhau, do đó việc phát hiện sớm và điều trị đúng hướng là yếu tố then chốt. Hãy đi khám sớm nếu có triệu chứng bất thường như mệt mỏi kéo dài, chảy máu không rõ nguyên nhân, sụt cân nhanh hoặc nổi hạch; đồng thời duy trì lối sống lành mạnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ để tăng khả năng phát hiện bệnh kịp thời.Tài liệu tham khảo