1. Giới thiệu
Vào đầu tháng 3/2019 Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) vừa chấp thuận một liệu pháp miễn dịch có tên là atezolizumab (tên thương mại Tecentriq của hãng Genentech/Roche) được kết hợp với phương pháp hóa trị liệu có chứa palitaxel gắn protein (nab-paclitaxel) (Tên thương mại Abraxane, Celgene) cho điều trị ung thư vú tiến triển cục bộ không thể cắt bỏ (unresectable locally advanced) hay ung thư vú di ăn bộ ba âm tính (Triple-negative breast cancer – TNBC) có biểu hiện PD-L1. Đây là liệu pháp miễn dịch đầu tiên được chấp thuận cho điều trị ung thư vú. (Atezolizumab được FDA chấp thuận cho điều trị ung thư bàng quang, và ung thư phổi không tế bào nhỏ vào năm 2016).
2. Ung thư vú bộ ba âm tính là gì và nguy hiểm ra sao?
Ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC) là loại ung thư vú không biểu hiện các thụ thể hormone Estrogen, progesteron và HER2. Ung thư vú âm tính ba khó điều trị hơn rất nhiều so với các loại ung thư vú có biểu hiện thụ thể hormone hay dương tính HER2. Loại ung thư này không đáp ứng với các loại thuốc điều trị nội tiết tố hay thuốc nhắm vào đích là protein HER2 như Herceptin (Tratuzumab), Kadcyla (T-DM1 hay ado-trastuzumab emtansie), Nerlynx (neratinib), Tykerb (lapatinib) hoặc Pejeta (pertuzumab).
Ung thư vú tiến triển cục bộ không thể cắt bỏ là ung thư vú đã lan ra bên ngoài vú đến các mô khác trong khu vực vú, và không thể loại bỏ bằng phẫu thuật. Ung thư vú di căn là ung thư đã lan đến các bộ phận khác như gan hoặc xương.
3. Cơ chế hoạt động của Atezolizumab
Về cơ chế hoạt động, Atezolizumab là thuốc điều trị miễn dịch có tác dụng ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (immuno checkpoint). Trên tế bào miễn dịch T biểu hiện protein PD-1, trong khi đó tế bào ung thư biểu hiện PD-L1, khi PD-L1 gắn với PD-1 khiến tế bào ung thư ngăn tế bào T tiêu diệt nó. Atezolizumab nhằm khóa sự liên kết PD-L1 và PD-1. Từ đó giúp tế bào miễn dịch nhận diện và tiêu diệt được các tế bào ung thư.
(Để hiểu rõ hơn về liệu pháp miễn dịch bạn đọc có thể tham khảo bài viết : Những điều cần biết về liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư từ giải Nobel Y học năm 2018 )
Nab-paclitaxel là một dạng khác của paclitaxel ( tên thương mại là taxol), được FDA Hoa Kỳ chấp thuận cho điều trị ung thư vú vào năm 2005. Nab-paclitaxel là paclitaxel được gắn với các hạt nano albumin nhằm dẫn truyền thuốc vào trong cơ thể và, các hạt protein này giảm bớt độc tính khi dùng các chất khác để dẫn thuốc vào cơ thể người bệnh.
Cơ chế tác động chính của paclitaxel là ức chế quá trình phân chia của tế bào ung thư thông qua việc tác động lên protein tubulin, một thành phần quan trọng trong bộ khung của tế bào (cytoskeleton). Thuốc này là một loại thuốc phổ biến dùng trong điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư phổi, Kaposi sarcoma, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư tụy.
4. Thử nghiệm lâm sàng và kết quả
Kết quả của việc FDA chấp thuận này dựa trên đáp ứng các chỉ tiêu an toàn và hiệu quả từ nghiên cứu lâm sàng Impassio130, được trình bày tại Hiệp hội ung thư học châu âu (ESMO) 2018 và công bố trên tạp chí hàng đầu về nghiên cứu y khoa- New England Journal of Medicine vào tháng 11 năm 2018
Thử nghiệm được tiến hành trên tổng 902 bệnh nhân, trong đó 451 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính di căn hay cục bộ ác tính được chữa với atezolizumab so với 451 bệnh nhân được sử dụng giả dược. Tất cả 902 bệnh nhân đều được điều trị với nab-paclitaxel.
Liều sử dụng tiêm truyền tĩnh mạch atezolizumab (840 mg) hoặc giả dược vào ngày 1 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày, kết hợp với paclitaxel gắn protein (100 mg /m2 được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 , 8 và 15 của mỗi chu kỳ 28 ngày.
Kết quả thử nghiệm cho thấy atezolizumab làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển của bệnh (ở bệnh nhân dương tính PD-L1 việc sử dụng atezolizumab tỉ lệ sống không tiến triển bệnh là 7.4 tháng trong khi đó bệnh nhân sử dụng giả dược là 4.8 tháng) và giảm đáng kể tỉ lệ tử vong của bệnh nhân ( 21.3 tháng ở bệnh nhân sử dụng atezolizumab so với 17.6 tháng ở bệnh nhân dùng giả dược).
Tác dụng phụ của thuốc
Hầu hết các loại thuốc điều trị ung thư đều có những tác dụng phụ. Trong nghiên cứu lâm sàng về atezolizumab ghi nhận các tác dụng phụ nghiêm trọng ở 23% nhóm sử dụng atezolizumab so với 18% nhóm giả dược. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng gồm có giảm bạch cầu trung tính, bệnh thần kinh ngoại biên, gây thiếu máu, mệt mỏi.
Tuy vẫn còn nhiều tác dụng phụ không mong muốn nhưng hiệu quả rõ rệt của Atezolizumab là hết sức rõ ràng và mở ra nhiều cơ hội cho bệnh nhân ung thư vú, đặc biệt là những bệnh nhân được tiên lượng rất xấu như ung thư vú di căn bộ ba âm tính.
Chịu trách nhiệm nội dung: ThS Trịnh Vạn Ngữ, Viện Nghiên cứu Y sinh SoonChunHyang (SoonChunHyang Institute of Medi-bio Science – SIMS), Đại học SoonChunHyang, Hàn Quốc
Cố vấn khoa học: TS.Nguyễn Hồng Vũ, Viện nghiên cứu City of Hope, California, Hoa Kỳ
Tài liệu tham khảo:
- FDA approves atezolizumab for PD-L1 positive unresectable locally advanced or metastatic triple-negative breast cancer https://www.fda.gov/Drugs/InformationOnDrugs/ApprovedDrugs/ucm633065.htm
- Atezolizumab and Nab-Paclitaxel in Advanced Triple-Negative Breast Cancer, Peter Schmid, 2018, New England Journal of Medicine.
https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1809615
- FDA Approves First Immunotherapy for Breast Cancer
- Tecentriq Approved as First Immunotherapy for Breast Cancer
https://www.breastcancer.org/research-news/tecentriq-approved-as-first-bc-immunotherapy